1. Vùng biển Vịnh Bắc bộ
- Khu vực có khả năng khai thác cao (>70kg/km lưới): Không xuất hiện
- Khu vực có khả năng khai thác trung bình (20 – 70kg/lưới)
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 18º30’N – 19º30’N, kinh độ đông từ 106º30’E – 107º30’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 17º00’N – 17º30’N, kinh độ đông từ 108º00’E – 109º00’E.
2. Vùng biển Trung bộ, quần đảo Hoàng Sa và giữa Biển Đông
- Khu vực có khả năng khai thác cao (>70kg/km lưới):
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 11o30’N – 12o00’N, kinh độ đông từ 110o30’E - 111o00’E.
- Khu vực có khả năng khai thác ước đạt trung bình (20 – 70kg/lưới)
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 16o30’N – 17o00’N, kinh độ đông từ 108o00’E - 109o00’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 16o00’N – 16o30’N, kinh độ đông từ 108o30’E - 110o00’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 14o00’N – 16o00’N, kinh độ đông từ 110o00’E - 111o00’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 11o30’N – 12o00’N, kinh độ đông từ 111o00’E - 112o00’E.
3. Vùng biển Đông Nam bộ và quần đảo Trường Sa
- Khu vực có khả năng khai thác cao (>70kg/km lưới):
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 11o00’N – 11o30’N, kinh độ đông từ 110o30’E - 111o30’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 10o30’N – 11o30’N, kinh độ đông từ 110o00’E - 110o30’E.
- Khu vực có khả năng khai thác trung bình (20 - 70kg/lưới)
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 11o00’N – 11o30’N, kinh độ đông từ 110o30’E - 111o00’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 10o30’N – 11o00’N, kinh độ đông từ 110o30’E - 112o00’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 10o00’N – 11o00’N, kinh độ đông từ 112o00’E - 113o30’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 08o30’N – 09o30’N, kinh độ đông từ 107o00’E - 108o30’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 07o30’N – 08o30’N, kinh độ đông từ 106o00’E - 108o00’E.
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 07o00’N – 08o30’N, kinh độ đông từ 105o30’E - 107o00’E.
4. Vùng biển Tây Nam bộ
- Khu vực có khả năng khai thác cao (>70kg/km lưới): Không xuất hiện
- Khu vực có khả năng khai thác trung bình (20 - 70kg/lưới)
+ Khu vực có vĩ độ bắc từ 08o00’ - 09o00’N và kinh độ đông từ 103o00’E - 104o30’E.
(Nguồn Viện nghiên cứu hải sản)